Sân bay Đông Tác (TBB;VVTH) là một sân bay tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Sân bay này đã thuộc Tổng công ty Cảng hàng không miền Trung, từ 30 tháng 9 năm 2011, sân bay này thuộc Tổng công ty Cảng hàng không miền nam. Hiện nay các chuyến bay này đều sử dụng loại máy bay tầm thấp do ATR (Âu Châu) sản xuất là ATR72, với động cơ cánh quạt và có sức chứa 60 chỗ ngồi. Trước năm 1975, đây là căn cứ không quân quan trọng của Không lực Hoa Kỳ. Sân bay có 3 đường cất hạ cánh (2835 m, 844 m và 2900 m).
Theo quy hoạch phát triển của Cục Cảng hàng không dân dụng Việt Nam, sân bay Tuy Hòa sẽ trở thành một sân bay quan trọng, có thể đón được các loại máy bay tầm trung của Boeing hay Airbus A320.
Hiện tại có các chuyến bay từ Hà Nội và Hồ Chí Minh của Vietnam Airlines đến sân bay này với tần suất 1 chuyến/ngày.
1.Vị trí:
Cảng Hàng không Tuy Hòa nằm cách trung tâm thành phố Tuy Hòa 5 km về phía Nam, thuộc địa giới phường Phú Thạnh- thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, phía Bắc giáp phường Phú Đông, phía nam giáp xã Hòa Hiệp bắc( huyện Đông Hòa), phía đông là biển đông.
2. Quá trình phát triển:
Sân bay Tuy Hòa trước đây rộng 678ha do người Mỹ xây dựng vào những năm 1960 để phục vụ cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Sau chiến tranh, chưa có nhà ga, sân đỗ, không đủ điều kiện để mở cửa tiếp thu máy bay, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo các cấp, đã mở cữa đón chuyến bay đầu tiên 1996 với tần suất 2 chuyến trên 1 tuần TSN-TH-TSN. Hiện nay, sân bay này đang khai thác các đường bay TP.HCM – Tuy Hòa – TP.HCM mỗi tuần 9 chuyến bằng máy bay ATR72; Hà Nội – Tuy Hòa – Hà Nội mỗi tuần 7 chuyến bằng máy bay Fokker. Nhà ga hiện hữu của cảng hàng không Tuy Hòa có công suất khoảng 100.000 khách/năm, đường băng đủ sức tiếp nhận các loại máy bay lớn nhưng sân đỗ chỉ đáp ứng được một máy bay.
Hiện nay, cảng hàng không Tuy Hòa đang được ACV đầu tư xây dựng Khu hàng không dân dụng gồm hai dự án thành phần là: “Xây dựng đường lăn, sân đỗ máy bay đảm” bảo khai thác ba vị trí đỗ máy bay A320, A321 hoặc bốn vị trí đỗ máy bay ATR72 và “Xây dựng ga hàng không mới” được thiết kế theo tiêu chuẩn 4C của Tổ chức hàng không dân dụng thế giới (ICAO), công suất 550.000 hành khách/năm. Theo kế hoạch, công trình sẽ hoàn thành trong quý 4 năm 2013, quy hoạch được thực hiện với các khu chức năng hoàn chỉnh, hiện đại, cảng hàng không Tuy Hòa sẽ đáp ứng được mục tiêu có công suất phục vụ 555.000 khách/năm, giờ cao điểm phục vụ 300 hành khách/giờ (bao gồm cả khách đi và đến); năm 2022 sẽ tăng công suất lên trên 850.000 khách/năm.
3. Cơ sở hạ tầng:
Là cảng hàng không dân dụng kết hợp với hoạt động bay quân sự, trong đó khu vực dân sự nằm ở phía Bắc và khu vực quân sự nằm ở phía Nam của đường cất, hạ cánh, cảng Hàng không Tuy Hòa được phép tiếp nhận các chuyến bay thường lệ, không thường lệ, các tàu bay tư nhân, hoạt động 12/24 giờ.
3.1. Đường cất hạ cánh (CHC):
Cảng Hàng không Tuy Hòa có 02 đường CHC song song là 03R/21L và 03L/21R; hướng 030º – 210º.
3.1.1. Đường cất hạ cánh 03R/21L:
– Đường CHC 03R/21L bề mặt không bằng phẳng, hỏng không sư dụng cho tàu bay CHC.
3.1.2. Đường cất hạ cánh 03L/21R:
Đường CHC 03L/21R có kích thước dài 3.048 m; chiều rộng 45m, mặt đường phủ bê tông xi măng dày 42cm; sức chịu đựng từ 112.500 kg trở xuống.
+ Bảo hiểm đầu 03L kích thước: 500 x 45 m.
+ Bảo hiểm đầu 21R kích thước: 400 x 45 m.
3.2. Đường lăn:
Hệ thống đường lăn song song phía Nam đường CHC và cũng là khu quân sự, có kích thước 2.900 m x 25 m.
– Đường cất hạ cánh nối với đường lăng song song bằng các đường lăng đánh ngang, thứ tự từ Tây sang Đông( từ CHC 03L sang 21R) như sau: E1, E2, E3, E4; chiều rộng 25 m; đường lăn E4 hiện có đoạn qua đường CHC 03R/21L hỏng không sử dụng được, các đường E1,E2, E3 sử dụng cho quân sự.
3.3. Sân đỗ tàu bay:
Sân đỗ nằm ở đầu 03L, phía Nam đường CHC dùng cho dân dụng:
– Sân đỗ dạng hình thang, diện tích 5.000 m2 , mặt phủ bê tông xi măng, được nối với CHC băng đường lăn E1.
– Sân đỗ số 2: kích thước: 130 m x 50 m, mặt phủ bê tông xi măng, được nối với đường CHC thông qua hệ thống đường lăn, dùng làm sân đỗ cho phương tiện xe máy ngoại trường.
4. Nhà ga hành khách:
Nhà ga hành khách CHK Tuy Hòa có diện tích 1037,4 m2 , bao gồm:
4.1. Ga đến: diện tích 278,4 m2 là khu vực công cộng, khu vực khách chờ lấy hành lý.
4.2. Ga đi: diện tích 759 m2 là khu vực công cộng, khu vực hạn chế, bao gồm : khu kiểm tra an ninh hàng không, làm thủ tục vận chuyển hàng không, phòng cách ly hàng khách, phòng VIP….
Nhà ga hành khách được trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ khai thác hàng không và phi hàng không, bao gồm:
+ Cửa ra tầu bay(Gater) 2
+ Quầy Thủ tục (Check – in Counters) 5
+ Băng tải hành lý (Baggagages Conveyors) 2
+ Phòng VIP (VIP room) 1
+ Quầy hành lý thất lạc (Lost & Found) 1
5. Dự án xây dựng Khu hàng không dân dụng – Cảng HK Tuy Hòa:
Dự án có tổng mức đầu tư 353 tỷ đồng được Tổng công ty Cảng hàng không Miền Nam (Nay là Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam) khởi công xây dựng ngày 11/2/2011.
Dự án gồm hợp phần “Xây dựng đường lăn và sân đỗ máy bay – Cảng hàng không Tuy Hòa,” sân đỗ máy bay đảm bảo khai thác ba vị trí đỗ máy bay A320, A321 hoặc bốn vị trí cho máy bay ATR72 với tổng diện tích 30.358m2.
Hợp phần thứ hai là “Xây dựng nhà ga hàng không-cảng hàng không Tuy Hòa” có diện tích khoảng 3.800m2 đảm bảo giờ cao điểm phục vụ 300 hành khách mỗi giờ với công suất 550.000 khách một năm. Đến năm 2022, công suất nhà ga sẽ tăng lên trên 850.000 khách.
Nhà ga được thiết kế theo tiêu chuẩn cấp 4C của Tổ chức hàng không dân dụng thế giới và các hạng mục sân đỗ ô tô, hệ thống đường giao thông và các công trình phụ trợ khác. Ngoài ra, nhà ga còn có các khu dịch vụ bán hàng, hàng lưu niệm, ăn uống, giải khát…. Đơn vị thi công dự án là Công ty xây dựng công trình hàng không (ACC) – Quân chủng Phòng không không quân-Bộ Quốc phòng.
Hiện Công ty Cảng hàng không Việt Nam đang tích cực triển khai các gói thầu, đẩy nhanh tiến độ dự án Nhà ga hành khách Cảng hàng không Tuy Hòa, dự kiến đến ngày 2/9/2013 sẽ đưa vào sử dụng đáp ứng nhu cầu khai thác hàng không.
6. Hoạt động hàng không:
Năm 2010 Cảng hàng không Tuy Hòa phục vụ: 59.096 lượt hành khách; đạt 128,46% Kế hoạch năm; tăng 116,86% so với năm 2009; 1.154 lượt/chuyến máy bay cất, hạ cánh; đạt 115% KH năm; so với năm 2009 tăng 284,80%; Hàng hóa: 1.132kg, đạt 287% KH năm.
Năm 2011, Cảng hàng không Tuy Hòa phục vụ: 1366 lần/chuyến cất, hạ cánh, đạt 96,5% kế hoạch năm tăng 18% so với cùng kỳ năm 2010; 67.375 lượt hành khách, đạt 93,6% kế hoạch năm, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2010; 63,16 tấn, đạt 267% kế hoạch năm tăng 7.584% so với cùng kỳ năm 2010.
Trong 6 tháng đầu năm 2012, Cảng đã phục vụ 664 lượt/chuyến cất hạ cánh, đạt 42,56% kế hoạch năm 2012; 32.794 lượt hành khách, đạt 42,37% kế hoạch năm; 45.856 kg hàng hóa, đạt 62,82% kế hoạch năm, tăng 194,97% so với cùng kỳ năm 2011.
Danh sách và mã hiệu các sân bay ở Việt Nam
Tên sân bay Mã ICAO/IATA Tỉnh Độ dài Bay đêm
Sân bay Quốc tế Nội Bài VVNB/HANHà Nội 3200m/3800m Có
Sân bay quốc tế Cát Bi VVCI/HPH Hải Phòng 2402m Có
Sân bay Điện Biên Phủ VVDB/DIN Điện Biên 1830m Không
Sân bay Thọ Xuân VVTX/THD Thanh Hóa 3200m Có
Sân bay quốc tế Vinh Nghệ An VVVH/VII Nghệ An 2400m Có
Sân bay Đồng Hới Quảng BìnhVVDH/VDH Quảng Bình 2400m Không
Sân bay quốc tế Phú Bài Huế VVPB/HUI Thừa Thiên – Huế 2675m Có
Sân bay quốc tế Đà Nẵng VVDN/DAD Đà Nẵng 3500m/3048m Có
Sân bay quốc tế Chu Lai VVCL/VCL Quảng Nam 3050m Không
Sân bay Phù Cát VVPC/UIH Bình Định 3051m Không
Sân bay Tuy Hòa VVTH/TBB Phú Yên 2902m Không
Sân bay quốc tế Cam Ranh VVCR/CXR Khánh Hòa 3048m Có
Sân bay Buôn Ma Thuột VVBM/BMV Đắk Lắk 3000m Có
Sân bay Liên Khương Đà Lạt VVDL/DLI Lâm Đồng 3250m Có
Sân bay Pleiku VVPK/PXU Gia Lai 1817m Có
Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất VVTS/SGN TP HCM 3048m/3800m Có
Sân bay Cà Mau VVCM/CAH Cà Mau 1500m Không
Sân bay Côn Đảo VVCS/VCS Bà Rịa-Vũng Tàu 1287m Không
Sân bay quốc tế Cần ThơVVCT/VCA Cần Thơ 3000m Có
Sân bay Rạch Giá Kiên GiangVVRG/VKG Kiên Giang 1500m Không
Sân bay quốc tế Phú Quốc VVPQ/PQC Kiên Giang 3000m Không
Sân bay Quốc tế Vân Đồn Quảng Ninh VVVD/VDO Quảng Ninh 3600m Có
Tham khảo:
Số điện thoại taxi nội bài airport